Bộ Công Thương - Cục điều tiết điện lực

Thứ sáu, 11/10/2024 | 18:36 GMT +7

  • facebook | 024.221.47474

Nghiên cứu đào tạo

Có bao nhiêu loại pin trong ô tô điện hiện nay?

31/07/2023
Pin xe điện là nguồn năng lượng chính để cung cấp điện cho xe EV, nhưng chúng không đồng nhất mà có nhiều loại khác nhau.
Các gói pin xe EV thông thường được tạo thành từ các mô-đun, bên trong chúng chứa các ô pin (có hình dạng bọc, hình lăng trụ hoặc hình trụ). Ngoài ra còn xuất hiện loại pin kết hợp vật liệu cấu trúc với ô pin để loại bỏ nhu cầu về việc sử dụng hộp vỏ mô-đun gây lãng phí không gian.
Các ô pin gồm có một cực dương, một điện giải và bộ phận ngăn cách, và một cực âm. Để hoạt động thì các hạt mang điện tích (ion) cần di chuyển từ cực dương đến cực âm thông qua điện giải khi sạc – và ngược lại khi xả để đưa các electrons di chuyển xung quanh giữa bộ thu thập dòng điện của cực dương và cực âm trong pin.
Có nhiều nguyên liệu khác nhau cấu tạo thành từng bộ phận của viên pin – và sự khác biệt ở mặt cực dương dẫn đến có 3 loại ô pin chính hiện có. Pin Lithium-ion được chia làm hai loại bao gồm loại pin Nickel-manganese-cobalt (NMC) và loại pin Nickel-cobalt-aluminium (NCA). Còn lại là pin Lithium-ferrous-phosphate (LiFePO4)

Pin Nickel -manganese-cobalt (NMC)
Ưu điểm:
Hiệu suất sạc tốt
Mật độ năng lượng cao
Phổ biến trong các mô hình ô tô điện
Nhược điểm:
Nguy cơ hiệu ứng nhiệt cao
Tuổi thọ ngắn hơn
Nguyên liệu không bền vững, đắt đỏ
NMC là loại vật liệu cực dương pin phổ biến nhất được thấy trong các mô hình ô tô điện ngày nay. Ưu điểm chính là mật độ năng lượng cao, lên đến khoảng 250Wh/kg, có nghĩa là nó giúp tăng thêm khoảng cách lái xe bằng cách tăng thêm năng lượng vào thể tích của từng ô pin, trong khi vẫn tiết kiệm được không gian.
Tuy nhiên do đặc tính này, các ô pin NMC có độ ổn định nhiệt thấp hơn và có xu hướng đạt đến ngưỡng nhiệt độ cao sớm hơn. Nó cũng đòi hỏi nguyên liệu đắt đỏ, có hạn chế và không thân thiện với môi trường, bao gồm lithium, cobalt và nickel.
NMC cũng có tuổi thọ ngắn chỉ có thể xử lý khoảng từ 1.000 đến 2.000 chu kỳ sạc đầy ( sạc từ 0 đến 100%) tùy thuộc vào nhà sản xuất. Tuy nhiên, dung lượng cũng có thể giảm xuống khoảng 40% sau 1000 chu kỳ (theo Poworks).
Pin Nickel-cobalt-aluminium (NCA)
Ưu điểm:
Mật độ năng lượng cao
Không sử dụng mangan không bền vững
Hiệu suất sạc tốt
Nhược điểm:
Nguy cơ hiệu ứng nhiệt cao
Tuổi thọ ngắn hơn
Nguyên liệu không bền vững, đắt đỏ
Pin Nickel-cobalt-aluminium (NCA) chủ yếu tương tự như NMC, nhưng thay thế cho mangan không bền vững bằng nhôm bền vững hơn và sử dụng ít cobalt hơn trong cực dương. Vì vậy nó vẫn mang các ưu và nhược điểm tương tự NMC. Tuy nhiên nó không phổ biến như NMC và hiện chỉ được sử dụng trên một số mẫu Tesla.
Giới hạn sạc pin: Các nhà sản xuất khuyến nghị về giới hạn và thói quen sạc pin để duy trì tình trạng pin tốt. VD: Tesla khuyến sạc đều đặn các xe điện được trang bị pin LiFePO4 lên đến 100%, để đảm bảo hệ thống quản lý pin (BMS) hiệu chuẩn do điện áp thấp của LiFePO4, trong khi các mẫu dựa trên pin NMC và NCA nên sạc đến 90% để tránh hiện tượng suy giảm quá mức.
Pin Lithium-ferrous-phosphate (LiFePO4)
Ưu điểm:
Chi phí sản xuất thấp, phù hợp với xe EV giá rẻ
Nguy cơ hiệu ứng nhiệt thấp hơn
Tuổi thọ lâu hơn
Nhược điểm:
Hiệu suất sạc có nhiệt độ cao hơn
Mật độ năng lượng thấp hơn
Vẫn dựa vào Lithium
Pin LiFePO4 đang nhanh chóng xuất hiện trong các mô hình xe điện giá thấp vì chi phí sản xuất rẻ hơn. Nó có lợi vì tuổi thọ lâu hơn, có thể duy trì được hơn 2.000 chu kỳ sạc trước khi bị suy giảm và việc sạc đầy đủ đến 100% không ảnh hưởng quá mức đến độ bền của pin.
Độ ổn định tốt hơn cũng có nghĩa là nó ít dễ xảy ra tình trạng đạt đến ngưỡng nhiệt độ cao (giới hạn xảy ra phản ứng lan truyền nhiệt có nguy cơ gây cháy) khi xảy ra sự cố đoản mạch hay va chạm, do đó, nó an toàn hơn khi hoạt động trong cả môi trường nhiệt độ cực thấp và cực cao.
Tuy nhiên, do LiFePO4 có mật độ năng lượng thấp, khoảng 160Wh/kg, nên phạm vi hoạt động của xe sẽ ít hơn. Nó phù hợp với các mô hình EV hoạt động tập trung trong các thành phố.
Thành phần hóa học của LiFePO4 cũng nhạy cảm hơn với nhiệt độ thấp, dẫn đến có giới hạn đối với sạc nhanh trong thời tiết lạnh. Hơn nữa, LiFePO4 có thể sạc đầy mà không gây hại như pin lithium-ion, tuổi thọ lâu hơn và có thể chịu được nhiều chu kỳ sạc sâu đến 100%.

Vậy loại pin nào mới là tốt?
Như đã đề cập, mỗi loại pin đều có những ưu và nhược điểm nhất định. LiFePO4 phù hợp với các xe giá rẻ và có tuổi thọ lâu hơn, phạm vi hoạt động ngắn hơn, trong khi pin Lithium-ion có hiệu suất sạc nhanh và phạm vi hoạt động lớn hơn. Các chuyên gia đều nhận định trong một vài năm tới pin cho xe EV sẽ được cải tiến đáng kể nâng cao hiệu suất và tuổi thọ hơn.
Quan trọng là hiện tại các nhà sản xuất pin và các nhà sản xuất ô tô đều đã trang bị các biện pháp đảm bảo an toàn, bền bỉ và duy trì tuổi thọ tốt cho pin./.
Theo Viettimes 

Cùng chuyên mục

Chuyển đổi số - chìa khóa nâng cao hiệu quả, an toàn và bền vững

11/10/2024

Chia sẻ về vai trò quan trọng của chuyển đổi số trong doanh nghiệp hiện đại, đặc biệt là trong ngành Dầu khí, ông Shashi J, Phó Tổng Giám đốc Dịch vụ Tư vấn Công nghệ Công ty CP Tư vấn EY Việt Nam, nhấn mạnh tầm quan trọng của việc tận dụng các công cụ số để nâng cao hiệu quả hoạt động, cải thiện an toàn và thực hành bền vững, đồng thời có mối quan hệ chặt chẽ với quá trình chuyển đổi xanh.

  • 0
  • 0

giá điện sinh hoạt

Mức sử dụng trong tháng Giá (đồng/kWh)
Bậc 1: Cho kWh từ 0 - 50 1.806
Bậc 2: Cho kWh từ 51 - 100 1.866
Bậc 3: Cho kWh từ 101 - 200 2.167
Bậc 4: Cho kWh từ 201 - 300 2.729
Bậc 5 Cho kWh từ 301 - 400 3.050
Bậc 6: Cho kWh từ 401 trở lên 3.151