Bộ Công Thương - Cục điều tiết điện lực

Thứ tư, 04/12/2024 | 16:30 GMT +7

  • facebook | 024.221.47474

Thông tin báo chí

EVN: Giá điện tăng tác động chưa đáng kể đến doanh nghiệp, đời sống người dân

09/05/2023
Chiều 4/5, Tập đoàn Điện lực Việt Nam (EVN) tổ chức gặp mặt báo chí để trao đổi thêm thông tin về việc điều chỉnh giá điện vừa được đưa ra.

Toàn cảnh buổi thông tin về việc tăng giá điện. Ảnh: Khắc Kiên
Tác động không lớn
EVN mới đây đã có Quyết định số 377/QĐ-EVN ngày 27/4/2023 về việc điều chỉnh mức giá bán lẻ điện bình quân. Theo đó EVN quyết định điều chỉnh giá bán lẻ điện bình quân là 1.920,3732 đồng/kWh (chưa bao gồm thuế giá trị gia tăng) từ ngày 4/5/2023.
Mức điều chỉnh này tương đương mức tăng 3% so với giá điện bán lẻ bình quân hiện hành, đây là con số thấp hơn nhiều so với kịch bản tăng giá được EVN xây dựng và trình Bộ Công Thương xem xét trước đó.  
"Tại sự kiện, đại diện Bộ Tài chính tham dự, nhưng đến phần câu hỏi liên quan đến đánh giá về chi phí của EVN, cấu thành giá vị này lại vắng mặt..."
Đại diện EVN cho biết, hiện trong cơ cấu các khách hàng sử dụng điện, có khoảng 528.000 khách hàng kinh doanh dịch vụ, bình quân mỗi tháng khách hàng kinh doanh trả tiền điện 5,3 triệu đồng/tháng. Sau khi thay đổi giá mỗi tháng sẽ trả thêm là 141.000 đồng/tháng. 
Có 1,822 triệu hộ sản xuất, bình quân mỗi tháng mỗi hộ sản xuất trả tiền điện 10,6 triệu đồng/tháng. Sau khi thay đổi giá mỗi tháng sẽ trả thêm là 307.000 đồng/tháng.
Có 662.000 khách hàng hành chính sự nghiệp, bình quân mỗi tháng mỗi khách hàng hành chính sự nghiệp trả tiền điện 2,01 triệu đồng/tháng. Sau khi thay đổi giá mỗi tháng sẽ trả tăng thêm là 40.000 đồng/tháng.
Với các hộ tiêu thụ, theo tính toán từ EVN, tiền điện tăng thêm của hộ tiêu thụ 50 kWh/tháng là 2.500 đồng/hộ, (số hộ sử dụng điện dưới 50 kWh toàn EVN năm 2022 là 3,33 triệu hộ, chiếm 11,98% trong tổng số hộ sử dụng điện sinh hoạt).
Tiền điện tăng thêm của hộ tiêu thụ 100 kWh/tháng là 5.100 đồng/hộ (số hộ sử dụng điện từ 51 - 100 kWh toàn EVN năm 2022 là 4,7 triệu hộ, chiếm 16,85% trong tổng số hộ sử dụng điện sinh hoạt).
Tiền điện tăng thêm của hộ tiêu thụ 200 kWh/tháng là 11.100 đồng/hộ, (số hộ sử dụng điện từ 101- 200 kWh toàn EVN năm 2022 là 10,04 triệu hộ, chiếm 36,01% trong tổng số hộ sử dụng điện sinh hoạt), đây là nhóm khách hàng đang chiếm tỷ trọng lớn nhất.
Tiền điện tăng thêm của hộ tiêu thụ 300 kWh/tháng là 18.700 đồng/hộ (số hộ sử dụng điện từ 201  -300kWh toàn EVN năm 2022 là 4,96 triệu hộ, chiếm 17,81% trong tổng số hộ sử dụng điện sinh hoạt).
Tiền điện tăng thêm của hộ tiêu thụ 400 kWh/tháng là 27.200 đồng/hộ (số hộ sử dụng điện từ 301 - 400kWh toàn EVN năm 2022 là 2,21 triệu hộ, chiếm 7,95% trong tổng số hộ sử dụng điện sinh hoạt).
Giảm thiểu phần nhỏ chi phí trong lỗ lớn 
Trước đó, ngày 3/2/2023, Thủ tướng Chính phủ ban hành Quyết định 02/2023/QĐ-TTg về khung giá của mức giá bán lẻ điện bình quân, theo đó mức giá bán lẻ điện bình quân tối thiểu (chưa bao gồm thuế GTGT) là 1.826,22 đồng/kWh, mức giá bán lẻ điện bình quân tối đa là 2.444,09 đồng/kWh.

Phó Tổng Giám đốc EVN Võ Quang Lâm và Nguyễn Xuân Nam chủ trì buổi chia sẻ thông tin. Ảnh: Khắc Kiên
Theo quy định về cơ chế điều chỉnh mức giá bán lẻ điện bình quân (Quyết định số 24/2017/QĐ-TTg), hàng năm, sau khi kiểm tra giá thành sản xuất kinh doanh điện của EVN, giá bán điện bình quân được xem xét, điều chỉnh theo biến động khách quan thông số đầu vào của tất cả các khâu (phát điện, truyền tải điện, phân phối - bán lẻ điện, điều hành - quản lý ngành và dịch vụ phụ trợ hệ thống điện) so với thông số được sử dụng để xác định giá bán điện bình quân hiện hành.
Căn cứ trên khung giá được Thủ tướng Chính phủ ban hành cùng kết quả kiểm tra chi phí sản xuất kinh doanh điện năm 2022, EVN đã có các văn bản gửi Bộ Công Thương, Bộ Tài chính, Ủy ban Quản lý vốn nhà nước tại doanh nghiệp về phương án giá bán lẻ điện bình quân năm 2023.

Công nhân EVN kiểm tra bảo đảm an toàn điện. Ảnh: Hoàng Anh
Bộ Công Thương đã chủ trì, phối hợp với Bộ Tài chính kiểm tra, rà soát và báo cáo Thủ tướng Chính phủ xem xét, cho ý kiến về phương án điều chỉnh giá bán lẻ điện theo quy định tại Quyết định số 24/2017/QĐ-TTg. Hiện nay, giá bán lẻ điện bình quân hiện hành thực hiện theo Quyết định số 648/QĐ-BCT ngày 20/3/2019.  
Thực tế cho thấy, trước tác động của những biến động trên thế giới và các yếu tố cung - cầu trên thị trường, giá các loại nhiên liệu cung ứng cho sản xuất điện như than, xăng dầu, khí đều tăng rất cao so với trước, dẫn đến giá điện ở nhiều nước tăng khá cao. Chi phí nhiên liệu mà ngành điện phải nhập khẩu để sản xuất điện cũng tăng theo giá thế giới, do đó đã làm cho chi phí phát điện tăng theo. 
Về cơ cấu chi phí mua điện năm 2022, chi phí mua điện từ các nhà máy nhiệt điện than chiếm tỷ trọng 47,9%, từ thủy điện chiếm 20,9%, từ nhiệt điện khí chiếm 12,7%, từ năng lượng tái tạo chiếm 17,1%, phần còn lại từ nhập khẩu và nhiệt điện dầu chiếm 1,4%. Cơ cấu nguồn điện phát từ nhiệt điện (than, khí) chiếm tỷ trọng cao dẫn đến chi phí mua điện cao hơn so với thông số tính toán giá bán lẻ điện bình quân hiện hành. 
Thời gian qua, giá điện đã được Chính phủ, bộ, ngành và EVN nỗ lực giữ trong 4 năm, ngoài ra, EVN đã thực hiện 5 đợt hỗ trợ giảm tiền điện cho các khách hàng sử dụng điện bị ảnh hưởng của dịch Covid-19 khoảng 15.234 tỷ đồng.
Tuy vậy, khi chi phí sản xuất kinh doanh điện tăng, trong khi giá bán điện bình quân hiện hành giữ nguyên từ năm 2019 đến nay, làm cho giá không bù đắp được chi phí sản xuất kinh doanh, dẫn đến ngành điện gặp khá nhiều khó khăn. Sản xuất kinh doanh bị lỗ là điều không tránh khỏi.
Theo Phó Tổng Giám đốc EVN Nguyễn Xuân Nam, năm nay còn 8 tháng, doanh thu tập đoàn tăng thêm khoảng hơn 8.000 tỷ đồng, góp phần giảm thiểu khó khăn tài chính của EVN. Về tác động CPI, nếu tăng giá điện 5% sẽ làm CPI tăng 0,17%, nên việc tăng giá 3% sẽ có tác động lên CPI rất nhỏ. 
Vị này cho biết, tăng giá điện chỉ là một trong các giải pháp giảm thiểu khó khăn tài chính của EVN. EVN cũng đã có các giải pháp nội tại như tiết giảm chi phí, như năm ngoái giảm 10% chi phí thường xuyên thì năm nay giảm 15%, sửa chữa lớn tiếp tục cắt giảm mạnh… Bên cạnh đó, EVN cũng phải thực hiện các giải pháp tiết kiệm điện; đồng thời huy động tối đa những nguồn điện có giá thành rẻ. 
Ngoài ra, EVN cũng sẽ làm việc với các nhà cung ứng nhiên liệu khí, than… chia sẻ khó khăn để giảm thiểu chi phí. Ngoài ra cũng đàm phán các nhà đầu tư có nguồn năng lượng như năng lượng tái tạo để đảm bảo hài hòa lợi ích EVN và chủ đầu tư. Tập đoàn cũng sẽ báo cáo Chính phủ hỗ trợ liên quan đến các chi phí đầu vào…
"Bằng các giải pháp tổng thể, EVN sẽ giảm thiểu khó khăn tài chính rất nhiều. Trong điều kiện nhiều năm nắng nóng, nguồn nước thủy điện, giá nhiên liệu tăng cao, EVN vẫn đảm bảo đủ điện cho đất nước. Đó là nỗ lực rất lớn. Để làm được điều đó, EVN phải gồng mình để đảm bảo mục tiêu cung ứng đủ điện" - ông Nguyễn Xuân Nam nói.
Đồng quan điểm, Phó Tổng Giám đốc EVN Võ Quang Lâm cho hay, tăng giá điện chỉ là một giải pháp nằm trong nhóm các giải pháp để đảm bảo an ninh năng lượng, cùng đó phải là những giải pháp về tiết kiệm điện. Đây được coi là một trong những giải pháp quan trọng nhất trong đảm bảo an ninh năng lượng quốc gia. 
Những năm qua, EVN đã đẩy mạnh tuyên truyền tiết kiệm điện, và thực hiện triệt để các giải pháp sử dụng điện tiết kiệm, hiệu quả; đẩy mạnh thực hiện điều chỉnh phụ tải tự nguyện phi thương mại tại khu vực phía Bắc, đặc biệt từ tháng 5 đến tháng 8.
Năm 2022, EVN đã tiết kiệm 10% các chi phí thường xuyên, cắt giảm từ 20 - 30% chi phí sửa chữa lớn… nhờ đó đã tiết giảm chi phí hơn 9.700 tỷ đồng; thực hiện các giải pháp tối ưu hóa dòng tiền, đạt hơn 7.900 tỷ đồng; vận hành tối ưu hệ thống điện, phát huy tối đa các nhà máy điện có chi phí thấp, giúp giảm chi phí mua điện gần 15.845 tỷ đồng… Tổng các khoản EVN đã triển khai thực hiện để tiết giảm chi phí là 33.445 tỷ đồng.
Theo Báo điện tử Kinh tế và Đô thị.

Cùng chuyên mục

Động lực và kỳ vọng từ Luật Điện lực (sửa đổi) năm 2024

04/12/2024

Dư luận ghi nhận, đánh giá cao những nỗ lực của tập thể, cá nhân tham gia soạn thảo Luật Điện lực (sửa đổi) và đặt nhiều kỳ vọng khi dự án Luật được thực thi.

  • 0
  • 0

giá điện sinh hoạt

Mức sử dụng trong tháng Giá (đồng/kWh)
Bậc 1: Cho kWh từ 0 - 50 1.893
Bậc 2: Cho kWh từ 51 - 100 1.956
Bậc 3: Cho kWh từ 101 - 200 2.271
Bậc 4: Cho kWh từ 201 - 300 2.860
Bậc 5 Cho kWh từ 301 - 400 3.197
Bậc 6: Cho kWh từ 401 trở lên 3.302