Bộ Công Thương - Cục điều tiết điện lực

Chủ nhật, 10/11/2024 | 16:12 GMT +7

  • facebook | 024.221.47474

Phát triển năng lượng

Chính thức nghiệm thu Dự án NMNĐ Thái Bình 2

10/07/2024
Ngày 9/7, Ban QLDA Nhiệt điện Dầu khí Thái Bình 2 cho biết, Thứ trưởng Bộ Xây dựng, Phó Chủ tịch Thường trực Hội đồng Nghiệm thu Nhà nước (Hội đồng NTNN) Bùi Xuân Dũng vừa phát đi thông báo của Hội đồng về Kết quả kiểm tra công tác nghiệm thu hoàn thành của Chủ đầu tư đối với dự án Nhà máy Nhiệt điện (NMNĐ) Thái Bình 2.
Dự án NMNĐ Thái Bình 2 nằm trong Trung tâm Điện lực Thái Bình, được xây dựng tại xã Mỹ Lộc, huyện Thái Thụy, tỉnh Thái Bình. Dự án gồm 2 tổ máy có công suất 600 MW, mỗi năm sản xuất khoảng 7,2 tỉ kWh điện thương phẩm do Tập đoàn Dầu khí Việt Nam (Petrovietnam) làm chủ đầu tư. Tổng thầu EPC là Tổng công ty Cổ phần Xây lắp Dầu khí Việt Nam (PETROCONs).
Nhà máy Nhiệt điện Thái Bình 2 đã đóng góp cho lưới điện quốc gia hơn 7 tỉ kWh điện.
Nhà máy sử dụng công nghệ nhiệt điện ngưng hơi, lò than phun đốt trực tiếp, tuần hoàn tự nhiên với thông số cận tới hạn và các chỉ tiêu cao về hiệu suất, độ ổn định, an toàn, tuân thủ tuyệt đối các điều kiện phát thải theo tiêu chuẩn Việt Nam và quốc tế. Dự án được đấu nối với hệ thống điện qua sân phân phối 220 kV.
Than sử dụng cho dự án là than cám 5, vận tải bằng đường sông đến cảng than chuyên dùng. Nhiên liệu khởi động và đốt kèm khi phụ tải thấp là dầu nặng FO số 2B. Dự án được trang bị các công trình bảo vệ môi trường như lọc bụi tĩnh điện, hệ thống thiết bị khử SOx, NOx, hệ thống xử lý nước thải đáp ứng yêu cầu quy chuẩn bảo vệ môi trường hiện hành.
Dự án khởi công xây dựng từ ngày 1/3/2011. Trong quá trình triển khai thực hiện, do nhiều nguyên nhân khách quan nên tiến độ triển khai bị chậm, một số thời điểm phải thi công cầm chừng (như giai đoạn năm 2018, 2019). Được sự quan tâm của Đảng, Chính phủ và sự quyết tâm nỗ lực của Petrovietnam nên dự án được triển khai quyết liệt trở lại. Đến ngày 23/02/2022, dự án hoàn thành đốt lửa lần đầu bằng dầu Tổ máy 1 và 6 tháng sau, ngày 27/8/2022, Tổ máy 2 tiếp tục thực hiện thành công. Các hạng mục công trình của dự án cơ bản hoàn thành công tác thi công xây dựng theo yêu cầu thiết kế. Ngày 22/12/2023, chủ đầu tư đã tổ chức nghiệm thu hoàn thành công trình.
Hiện nay, chủ đầu tư, các chủ thể tham gia thi công xây dựng công trình cơ bản tuân thủ các quy định pháp luật về xây dựng. Tổng thầu, nhà cung cấp thiết bị chính SDC, các nhà thầu thi công đã tổ chức xây dựng, lắp đặt, chạy thử theo đúng hồ sơ thiết kế và quy định của Hợp đồng EPC; được đại diện chủ đầu tư và tư vấn PMC tổ chức nghiệm thu theo đúng quy định… Các tồn tại được Cơ quan Thường trực và Tổ chuyên gia Hội đồng nêu ra tại các đợt kiểm tra được chủ đầu tư tổ chức giải trình, làm rõ hoặc tổ chức khắc phục và báo cáo kết quả.
Sau khi khánh thành vào ngày 27/4/2023, các tổ máy của NMNĐ Thái Bình 2 đã được trưng dụng phát điện lên hệ thống lưới điện quốc gia theo huy động của Trung tâm Điều độ hệ thống điện Quốc gia (A0) từ ngày 13/5/2023. Trong thời gian được huy động, NMNĐ Thái Bình 2 vận hành an toàn, ổn định, tin cậy, đáp ứng yêu cầu của A0, góp phần đảm bảo cung cấp điện cho phát triển kinh tế - xã hội, cũng như an ninh năng lượng quốc gia. Tính đến 24h ngày 31/5/2024, tổng sản lượng điện năng chạy thử và thương mại NMNĐ Thái Bình 2 đã phát lên lưới điện quốc gia là hơn 7,040 tỉ kWh.
Căn cứ theo hồ sơ, tài liệu quản lý chất lượng, kết quả các đợt kiểm tra công trình, ý kiến của chuyên gia hội đồng cho thấy Dự án NMNĐ Thái Bình 2 đã được thi công cơ bản theo thiết kế. Chủ đầu tư đã tổ chức nghiệm thu hoàn thành và thực hiện các thủ tục pháp lý đối với dự án theo quy định. Hội đồng Nghiệm thu Nhà nước chấp thuận kết quả nghiệm thu có điều kiện đối với Tổ máy số 1, Tổ máy số 2, các hạng mục dùng chung của Dự án NMNĐ Thái Bình 2 (không bao gồm bãi thải xỉ 12,8ha; cảng nhập dầu HFO; khu neo đậu tàu và kho than số 3).
Hội đồng yêu cầu, trong quá trình vận hành nhà máy, Chủ đầu tư có trách nhiệm tổ chức vận hành đúng theo quy trình, quy định, tổ chức quan trắc, đánh giá an toàn các hạng mục công trình trong quá trình khai thác, sử dụng theo quy định. Tổ chức kiểm tra, theo dõi, xử lý kịp thời các sự cố phát sinh trong quá trình khai thác, sử dụng. Thực hiện khảo sát, đánh giá và xử lý hiện tưởng gỉ, bong tróc lớp sơn bảo vệ kết cấu thép để đảm bảo chất lượng và tuổi thọ của công trình;
Tập trung thi công kho than số 3, theo kết hoạch. Có phương án dự trữ than, đảm bảo không ảnh hưởng đến điều kiện vận hành bình thường của các Tổ máy; Rà soát, khắc phục các tồn tại trong vận hành hai tổ máy; kiện toàn năng lực các tổ chức, cá nhân tham gia xây dựng tại dự án; Tiếp tục kiểm tra các thông số vận hành của Nhà máy;
Khẩn trương hoàn thành các thủ tục pháp lý các hạng mục bãi xỉ 12,8ha, khu neo đậu tàu, cảng nhập dầu HFO, đảm bảo tuân thu chặt chẽ Luật đầu tư, Luật Xây dựng, Luật quản lý sử dụng vốn Nhà nước đầu tư vào sản xuất kinh doanh tại doanh nghiệp và các quy định pháp luật khác có liên quan, báo cáo cấp có thẩm quyền theo quy định;
Phối hợp với UBND tỉnh Thái Bình và các cơ quan khác có liên quan về việc sử dụng 12,8ha không đầu tư xây dựng bãi thải xỉ; Thực hiện nghiêm các yêu cầu về đảm bảo an toàn phòng cháy chữa cháy, bảo vệ môi trường; Lưu ý, giảm thiểu độ ồn, bụi khu vực vận chuyển xỉ thải, vận chuyển than, không để ảnh hưởng đến các hộ dân chung quanh.
Theo Tập đoàn Dầu khí Việt Nam

Cùng chuyên mục

Lời giải cho bài toán điện gió ngoài khơi

09/11/2024

Việt Nam, với tiềm năng năng lượng gió ngoài khơi dồi dào, đang đứng trước cơ hội lớn để trở thành một điểm sáng về năng lượng tái tạo tại Đông Nam Á. Theo Quy hoạch phát triển điện lực quốc gia giai đoạn 2021-2030 (Quy hoạch điện VIII), được phê duyệt vào tháng 5/2023, Việt Nam đặt mục tiêu đạt 6.000 MW công suất điện gió ngoài khơi vào năm 2030. Tuy nhiên, hơn một năm trôi qua, chưa có dự án nào được chính thức phê duyệt hoặc giao đầu tư. Câu hỏi đặt ra là: Làm thế nào để đưa các dự án này từ bản vẽ ra thực tế?

  • 0
  • 0

giá điện sinh hoạt

Mức sử dụng trong tháng Giá (đồng/kWh)
Bậc 1: Cho kWh từ 0 - 50 1.893
Bậc 2: Cho kWh từ 51 - 100 1.956
Bậc 3: Cho kWh từ 101 - 200 2.271
Bậc 4: Cho kWh từ 201 - 300 2.860
Bậc 5 Cho kWh từ 301 - 400 3.197
Bậc 6: Cho kWh từ 401 trở lên 3.302