Bộ Công Thương - Cục điều tiết điện lực

Thứ năm, 05/12/2024 | 10:30 GMT +7

  • facebook | 024.221.47474

Thông tin báo chí

Toàn văn Tờ trình về dự án Luật Điện lực (sửa đổi) do Bộ trưởng Nguyễn Hồng Diên trình bày trước Quốc hội

21/10/2024
Tiếp tục Chương trình Kỳ họp thứ 8, Quốc hội khóa XV, chiều ngày 21/10, thừa ủy quyền của Thủ tướng Chính phủ, Bộ trưởng Bộ Công Thương Nguyễn Hồng Diên đã trình bày Tờ trình về dự án Luật Điện lực (sửa đổi). Dưới đây là toàn văn phát biểu trình bày của Bộ trưởng.


Bộ trưởng Bộ Công Thương Nguyễn Hồng Diên trình bày Tờ trình tại Kỳ họp thứ 8, Quốc hội khóa XV (Ảnh: Chinhphu.vn)
Kính thưa các đồng chí lãnh đạo Đảng, Nhà nước, Ủy ban Trung ương Mặt trận Tổ quốc Việt Nam;
Kính thưa đồng chí Chủ tịch và các đồng chí Phó Chủ tịch Quốc hội - chủ trì phiên họp;
Kính thưa các vị Đại biểu Quốc hội.
Thực hiện Luật Ban hành văn bản quy phạm pháp luật và Nghị quyết số 129 ngày 08/6/2024 của Ủy ban Thường vụ Quốc hội, ngày 25/9/2024 Chính phủ đã có Tờ trình số 520 và Tờ trình tóm tắt số 521 cùng hồ sơ Dự án Luật Điện lực (sửa đổi) trình Quốc hội.
Tại phiên họp hôm nay, thừa ủy quyền của Thủ tướng Chính phủ, Tôi xin báo cáo với Quốc hội về dự thảo Luật Điện lực (sửa đổi) như sau:
I. Sự cần thiết ban hành Luật Điện lực (sửa đổi)
Luật Điện lực được ban hành năm 2004 và được sửa đổi, bổ sung một số điều vào các năm 2012, 2018, 2022 và năm 2023. Tuy đã có 4 lần sửa đổi, bổ sung và mỗi lần đã giải quyết được một số khó khăn, vướng mắc, song hiện nay nhiều quy định của Luật Điện lực hiện hành đã bộc lộ những bất cập, vướng mắc, không giải quyết được các vấn đề mới phát sinh trong thực tiễn.
Nghị quyết số 937 ngày 13/12/2023 của Ủy ban Thường vụ Quốc hội đã chỉ ra những bất cập, vướng mắc về thể chế trong lĩnh vực điện lực và đề nghị cần có các quy định, cơ chế tổng thể để giải quyết những bất cập, vướng mắc nêu trên, nhất là trong bối cảnh Cuộc cách mạng công nghiệp lần thứ 4, chuyển đổi số, chuyển dịch năng lượng theo xu hướng xanh đang diễn ra mạnh mẽ và là xu thế chủ đạo, tác động rất lớn đến sự phát triển của ngành điện lực nước ta.
Mặt khác, thời gian vừa qua, Đảng, Nhà nước đã ban hành nhiều chủ trương, chính sách lớn liên quan đến lĩnh vực năng lượng nói chung và điện lực nói riêng; nhiều Luật mới có liên quan cũng đã được sửa đổi, bổ sung.
Vì vậy, việc sửa đổi Luật Điện lực là rất cần thiết, nhằm bảo đảm kịp thời thể chế hóa các đường lối, chủ trương mới của Đảng; đồng thời, khắc phục những vướng mắc, bất cập của Luật hiện hành, bảo đảm sự đồng bộ, thống nhất của hệ thống luật, góp phần thúc đẩy ngành điện lực phát triển bền vững, hiệu quả, đạt mục tiêu tăng gấp đôi công suất đặt toàn hệ thống vào năm 2030 và thay đổi căn bản cơ cấu các nguồn điện để có thể đạt phát thải ròng bằng 0 vào năm 2050, bảo đảm an ninh năng lượng quốc gia, cung ứng đủ điện cho phát triển kinh tế-xã hội và đáp ứng nhu cầu đời sống nhân dân.
II. Mục đích, quan điểm xây dựng Luật
1. Xây dựng Luật Điện lực (sửa đổi) để kịp thời thể chế hóa đầy đủ, toàn diện các chủ trương, chính sách của Đảng về phát triển bền vững trong lĩnh vực điện lực.
2. Sửa đổi toàn diện, đồng bộ các quy định của Luật Điện lực theo hướng vừa bảo đảm kế thừa các quy định “đã chín, đã rõ, được đa số đồng tình và đã được kiểm chứng qua thực tiễn”; bãi bỏ các quy định không còn phù hợp, gây vướng mắc, cản trở; bổ sung các quy định mang tính nguyên tắc, nền tảng phù hợp với tình hình mới gắn với đẩy mạnh phân cấp, phân quyền, cải cách thủ tục hành chính và tiếp thu có chọn lọc kinh nghiệm quốc tế.
3. Dự thảo Luật này không có nội dung trái Hiến pháp, không có chính sách trái chủ trương, đường lối của Đảng, pháp luật của Nhà nước; bảo đảm không lợi ích nhóm, lợi ích cục bộ trong chính sách và bảo đảm tương thích với các điều ước/cam kết quốc tế mà Việt Nam là thành viên.
III. Quá trình xây dựng Luật
Quá trình xây dựng hồ sơ dự án Luật Điện lực (sửa đổi) được thực hiện đúng quy định của Luật Ban hành văn bản quy phạm pháp luật. Cơ quan soạn thảo đã tổ chức nhiều cuộc hội thảo lấy ý kiến các chuyên gia, nhà khoa học, người làm công tác thực tiễn, các đối tượng chịu sự tác động và ý kiến nhân dân để nghiên cứu, tiếp thu, hoàn thiện dự thảo Luật cùng các hồ sơ tài liệu có liên quan, báo cáo Chính phủ thống nhất thông qua, trình Quốc hội tại Tờ trình số 380 ngày 07/8/2024.
Dự án Luật Điện lực (sửa đổi) đã được Ủy ban Khoa học, Công nghệ, Môi trường và các cơ quan của Quốc hội thẩm tra kỹ lưỡng; Ủy ban Thường vụ Quốc hội và Hội nghị đại biểu Quốc hội chuyên trách cũng đã thảo luận cho ý kiến.
Trên cơ sở tiếp thu kết luận của Ủy ban Thường vụ Quốc hội, ý kiến thẩm tra của Ủy ban Khoa học, Công nghệ và Môi trường và ý kiến của các Đại biểu Quốc hội chuyên trách, Chính phủ đã giao Bộ Công Thương rà soát, chỉnh lý các báo cáo, tài liệu trong hồ sơ dự án Luật và có Tờ trình số 520 ngày 25/9/2024 trình Quốc hội xem xét, thông qua dự án Luật tại Kỳ họp này.
IV. Bố cục và nội dung cơ bản của dự thảo Luật
1. Dự thảo Luật Điện lực (sửa đổi) đã bám sát 06 chính sách lớn được Chính phủ thống nhất trình Quốc hội thông qua, bao gồm: (i) Quy hoạch và đầu tư phát triển điện lực nhằm bảo đảm an ninh năng lượng cho đất nước. (ii) Phát triển điện năng lượng tái tạo và năng lượng mới. (iii) Hoàn thiện các quy định về điều kiện hoạt động điện lực và việc cấp, thu hồi Giấy phép hoạt động điện lực. (iv) Quản lý hoạt động mua bán điện theo hướng thúc đẩy thị trường điện cạnh tranh minh bạch, công bằng, hiệu quả và giá điện theo cơ chế thị trường. (v) Quản lý, vận hành hệ thống điện; chú trọng khuyến khích sử dụng điện tiết kiệm; tăng cường thực hiện giải pháp quản lý nhu cầu điện và điều chỉnh phụ tải điện; (vi) An toàn sử dụng điện sau công tơ và bảo đảm an toàn đập, hồ chứa thủy điện trong giai đoạn xây dựng và vận hành công trình thủy điện.
2. Dự thảo Luật gồm 09 Chương, 130 Điều (giảm 01 Chương và tăng 60 Điều so với Luật Điện lực hiện hành).
Việc tăng các Điều, Khoản trong dự thảo Luật chủ yếu và thực chất là các quy định mới để mở đường cho việc khai thác, phát triển mạnh mẽ tiềm năng năng lượng tái tạo của đất nước; phát triển thị trường điện cạnh tranh theo cơ chế thị trường có sự quản lý của Nhà nước; bổ sung quy định việc đầu tư xây dựng công trình điện khẩn cấp nhằm bảo đảm an ninh cung cấp điện và chế tài để xử lý nghiêm các dự án điện chậm tiến độ. Cụ thể như sau:
- Chương I. Quy định chung, có 08 Điều. Nội dung chủ yếu: (i) Chính sách của Nhà nước về phát triển điện lực hướng tới mục tiêu bảo vệ môi trường, chuyển dịch năng lượng và các cam kết giảm phát thải ròng bằng 0 vào năm 2050. (ii) Thể chế hóa đầy đủ các chủ trương, chính sách của Đảng, nhà nước về giá điện, áp dụng cơ chế giá điện phù hợp với các nhóm khách hàng sử dụng điện và trạm sạc điện phục vụ phương tiện giao thông xanh; chính sách phát triển điện phục vụ vùng nông thôn, đồng bào dân tộc thiểu số, miền núi, biên giới, hải đảo và vùng có điều kiện kinh tế - xã hội đặc biệt khó khăn. (iii) Bổ sung giải thích từ ngữ một số khái niệm liên quan đến hoạt động điện lực.
- Chương II. Quy hoạch phát triển điện lực và đầu tư dự án điện lực, có 04 Mục, 22 Điều. Nội dung chủ yếu: (i) Yêu cầu đặc thù của Quy hoạch phát triển điện lực quốc gia và Phương án phát triển mạng lưới cấp điện trong Quy hoạch tỉnh; (ii) Bổ sung cơ chế đấu thầu lựa chọn nhà đầu tư nguồn điện, theo dõi tiến độ và cơ chế xử lý các dự án nguồn điện chậm tiến độ; (iii) Bổ sung quy định việc đầu tư, xây dựng công trình điện khẩn cấp nhằm bảo đảm an ninh cung cấp điện.
- Chương III. Phát triển điện năng lượng tái tạo, điện năng lượng mới, có 2 Mục, 16 Điều. Đây là Chương được bổ sung mới nhằm thể chế hóa chủ trương, đường lối của Đảng, Nghị quyết của Chính phủ về phát triển điện năng lượng tái tạo, năng lượng mới, đặc biệt là điện tự sản, tự tiêu và điện gió ngoài khơi, điện hạt nhân và hydrogen.
- Chương IV. Giấy phép hoạt động điện lực bao gồm 13 Điều quy định cụ thể việc cấp, thu hồi giấy phép hoạt động điện lực trong phát điện, truyền tải điện, phân phối điện, bán buôn điện, bán lẻ điện theo phân cấp giữa cấp trung ương và cấp địa phương.
- Chương V. Hoạt động mua bán điện, có 03 Mục, 29 Điều. Nội dung sửa đổi, bổ sung trong Chương này chủ yếu về: (i) Hợp đồng kỳ hạn điện; (ii) Mua bán điện trực tiếp giữa khách hàng sử dụng điện lớn và đơn vị phát điện; (iii) Quyền và nghĩa vụ của đối tượng tham gia thị trường điện cạnh tranh; (iv) Giá điện và giá các dịch vụ về điện theo các cấp độ thị trường điện cạnh tranh.
- Chương VI. Vận hành, điều độ Hệ thống điện quốc gia, có 13 Điều. Nội dung sửa đổi, bổ sung trong Chương này chủ yếu về vận hành, điều độ hệ thống điện quốc gia, liên kết lưới điện với nước ngoài và quản lý nhu cầu điện.
- Chương VII. Bảo vệ công trình điện lực và an toàn trong lĩnh vực điện, có 03 Mục, 22 Điều. Nội dung chủ yếu: (i) Bảo vệ an toàn công trình nguồn điện; (ii) Kiểm định an toàn kỹ thuật thiết bị, dụng cụ điện; (iii) Yêu cầu chung về an toàn điện; đồng thời, bổ sung 01 mục mới (với 06 Điều) về an toàn theo đặc thù trong lĩnh vực thủy điện mà Luật Thủy lợi và Luật Tài nguyên nước hiện hành chưa quy định.
- Chương VIII. Trách nhiệm quản lý nhà nước về điện lực, có 04 Điều, quy định về trách nhiệm và nội dung quản lý nhà nước về điện lực theo nguyên tắc phân cấp, bảo đảm cụ thể, công khai và minh bạch.
- Chương IX. Điều khoản thi hành, có 03 Điều, trong đó bổ sung 01 Điều quy định chuyển tiếp nhằm bảo đảm việc áp dụng luật được thống nhất, không có khoảng trống pháp lý khi Luật này có hiệu lực.
V. Kiến nghị
Do yêu cầu cấp thiết cần hoàn thiện và ban hành Luật Điện lực (sửa đổi) trong thời gian sớm nhất để kịp thời tháo gỡ những vướng mắc, bất cập trong thực tiễn (như đã báo cáo ở phần trên), góp phần quan trọng bảo đảm an ninh năng lượng điện trong giai đoạn trước mắt đến năm 2030 và những năm tiếp theo, Chính phủ trình Quốc hội xem xét, thông qua dự án Luật tại Kỳ họp này theo quy trình 01 kỳ họp.
Ngay sau khi Luật Điện lực (sửa đổi) được Quốc hội ban hành, Chính phủ sẽ giao Bộ Công Thương và các Bộ, ngành có liên quan triển khai ngay việc hoàn thiện, ban hành văn bản pháp luật mới ở cấp độ dưới luật để hướng dẫn thực thi Luật được đồng bộ và hiệu quả. Tiến hành rà soát, sửa đổi, bổ sung Quy hoạch Điện 8 theo hướng phát triển mạnh mẽ năng lượng tái tạo (gồm điện gió, điện mặt trời) để khai thác tối đa tiềm năng của đất nước và tạo sự chủ động trong cung ứng điện, đồng thời hướng tới phát triển một số nguồn năng lượng mới (bao gồm điện hạt nhân và hydrogen).
Xin trân trọng cảm ơn Quốc hội.

Cùng chuyên mục

  • 0
  • 0

giá điện sinh hoạt

Mức sử dụng trong tháng Giá (đồng/kWh)
Bậc 1: Cho kWh từ 0 - 50 1.893
Bậc 2: Cho kWh từ 51 - 100 1.956
Bậc 3: Cho kWh từ 101 - 200 2.271
Bậc 4: Cho kWh từ 201 - 300 2.860
Bậc 5 Cho kWh từ 301 - 400 3.197
Bậc 6: Cho kWh từ 401 trở lên 3.302