Bộ Công Thương - Cục điều tiết điện lực

Chủ nhật, 10/11/2024 | 14:34 GMT +7

  • facebook | 024.221.47474

Phát triển năng lượng

Nhà máy Thủy điện Sơn La đạt sản lượng 100 tỷ kWh điện

23/04/2023
Nhà máy Thủy điện Sơn La đã cán mốc sản lượng 100 tỷ kWh điện sản xuất lên lưới điện quốc gia, góp phần quan trọng cùng Tập đoàn Điện lực Việt Nam (EVN) cung cấp điện phục vụ phát triển kinh tế đất nước, giữ vững an ninh năng lượng.

 Nhà máy Thủy điện Sơn La.
Thủy điện Sơn La cùng với Thủy điện Lai Châu là hai nhà máy thủy điện nằm trong danh mục Công trình quan trọng liên quan đến an ninh quốc gia, thuộc quản lý của Công ty Thủy điện Sơn La. Việc sản lượng nhà máy thủy điện Sơn La đạt 100 tỷ kWh đã đưa tổng sản lượng của cả Công ty Thủy điện Sơn La phát lên lưới điện quốc gia đạt 127,998 tỷ kWh (trong đó nhà máy thủy điện Lai Châu đạt 27,998 tỷ kWh).
Trên chặng đường 13 năm qua, nhà máy thủy điện Sơn La đã giữ một vai trò cực kỳ quan trọng trong việc đảm bảo cung cấp điện cho phát triển kinh tế xã hội của đất nước, phối hợp với các hồ Thủy điện trên lưu vực Sông Đà trong công tác điều tiết hồ chứa, đảm bảo chống lũ cho vùng đồng bằng Bắc bộ. Với 6 tổ máy có tổng công suất đặt 2400 MW và có khả năng vận hành linh hoạt nên ngoài việc cung cấp sản lượng điện lớn lên hệ thống điện, nhà máy thủy điện Sơn La còn đóng vai trò quan trọng trong việc điều chỉnh tần số, điện áp để cân bằng hệ thống điện. Đặc biệt với việc nguồn năng lượng tái tạo chiếm tỷ trọng nhiều như hiện nay thì vai trò của nhà máy càng hết sức quan trọng trong việc giữ ổn định hệ thống điện.
Ông Khương Thế Anh – Giám đốc Công ty Thủy điện Sơn La cho biết: Để đạt được sản lượng trên, trong những năm qua, Công ty đã phối hợp chặt chẽ với Trung tâm Điều độ Hệ thống điện Quốc gia vận hành an toàn hiệu quả nhà máy, khai thác điều tiết hồ chứa theo đúng Quy trình. Đặc biệt, hệ số khả dụng của các tổ máy đạt mức cao nhất trong các nhà máy thủy điện trực thuộc EVN.
Công ty đã triển khai đồng bộ nhiều biện pháp trong quản lý kỹ thuật vận hành nhằm giảm tỷ lệ điện năng tự dùng trong sản xuất, đảm bảo tỷ lệ điện tự dùng giảm thấp hơn chỉ tiêu Tập đoàn giao. Thực hiện tốt kế hoạch bảo dưỡng và sửa chữa thiết bị, công trình xây dựng đảm bảo các tổ máy, hệ thống thiết bị, công trình an toàn, tin cậy. Công tác sửa chữa lớn trung, đại tu các tổ máy đều thực hiện vượt tiến độ đề ra, rút ngắn thời gian dừng máy phục vụ sửa chữa, mang lại hiệu quả kinh tế cao cho Công ty. Công tác quản trị thủy điện tiếp tục được tăng cường và mang lại hiệu quả.

 Nhà máy Thủy điện Sơn La đạt sản lượng 100 tỷ kWh.
Nhằm thực hiện hiệu quả chủ đề năm 2023 của EVN là “Thực hành tiết kiệm, chống lãng phí”, nâng cao hiệu quả sản xuất kinh doanh, tăng năng suất lao động, Công ty đã và đang quyết tâm, đẩy mạnh thi đua lao động sản xuất, chú trọng đổi mới, sáng tạo, áp dụng khoa học công nghệ tiên tiến vào sản xuất, tăng cường kiểm tra, giám sát nâng cao độ tin cậy, hệ số khả dụng các tổ máy, đảm bảo vận hành an toàn nhà máy. 
Sản lượng 100 tỷ kWh mà Nhà máy Thủy điện Sơn La đạt được là một thành tích đáng tự hào của Đảng ủy, Ban giám đốc Công ty và toàn thể CBCNV. CBCNV Công ty Thủy điện Sơn La sẽ luôn đoàn kết tiếp tục tạo dấu ấn, mốc son mới để cùng EVN tỏa sáng, thực hiện trọn vẹn sứ mệnh “Thắp sáng niềm tin”. 
Theo Trang tin điện tử Ngành điện

Cùng chuyên mục

Lời giải cho bài toán điện gió ngoài khơi

09/11/2024

Việt Nam, với tiềm năng năng lượng gió ngoài khơi dồi dào, đang đứng trước cơ hội lớn để trở thành một điểm sáng về năng lượng tái tạo tại Đông Nam Á. Theo Quy hoạch phát triển điện lực quốc gia giai đoạn 2021-2030 (Quy hoạch điện VIII), được phê duyệt vào tháng 5/2023, Việt Nam đặt mục tiêu đạt 6.000 MW công suất điện gió ngoài khơi vào năm 2030. Tuy nhiên, hơn một năm trôi qua, chưa có dự án nào được chính thức phê duyệt hoặc giao đầu tư. Câu hỏi đặt ra là: Làm thế nào để đưa các dự án này từ bản vẽ ra thực tế?

  • 0
  • 0

giá điện sinh hoạt

Mức sử dụng trong tháng Giá (đồng/kWh)
Bậc 1: Cho kWh từ 0 - 50 1.893
Bậc 2: Cho kWh từ 51 - 100 1.956
Bậc 3: Cho kWh từ 101 - 200 2.271
Bậc 4: Cho kWh từ 201 - 300 2.860
Bậc 5 Cho kWh từ 301 - 400 3.197
Bậc 6: Cho kWh từ 401 trở lên 3.302