Bộ Công Thương - Cục điều tiết điện lực

Thứ sáu, 06/12/2024 | 17:55 GMT +7

  • facebook | 024.221.47474

Nghiên cứu đào tạo

Xử lý, tiêu thụ tro xỉ Nhà máy Nhiệt điện Vĩnh Tân 2 đến nay ra sao?

07/09/2023
Chủ tịch UBND tỉnh Bình Thuận vừa có buổi kiểm tra tiến độ triển khai xây dựng công trình tạm để xử lý, tiêu thụ tro xỉ tại Nhà máy Nhiệt điện Vĩnh Tân 2.
Bãi xỉ Nhà máy nhiệt điện Vĩnh Tân 2 là nơi lưu trữ tro xỉ của 3 nhà máy nhiệt điện (NMNĐ): NMNĐ Vĩnh Tân 2, NMNĐ Vĩnh Tân 4 và 4 mở rộng với tổng công suất 3.044 MW. Hiện nay dung tích chứa của bãi xỉ đã đạt hơn 90%, khả năng lưu trữ còn lại không đủ lưu trữ 1 năm phát sinh tro xỉ của 03 Nhà máy theo thiết kế. Do đó, vấn đề tiêu thụ tro xỉ tại bãi xỉ, tạo khu vực lưu giữ dự phòng cho các nhà máy là vấn đề rất cấp bách.
Tại buổi làm việc, đại diện của Công ty Nhiệt điện Vĩnh Tân đã báo cáo tình hình sản xuất, công tác bảo vệ môi trường, an ninh xã hội và các vấn đề liên quan nhằm giảm lượng tro xỉ phát sinh trong quá trình vận hành, mở rộng quy mô sản xuất.
Theo đại diện của Công ty Nhiệt điện Vĩnh Tân, để giải quyết vấn đề tro xỉ, Công ty Nhiệt điện Vĩnh Tân đã triển khai nhiều giải pháp, trong đó đẩy mạnh xuất khẩu tro xỉ bằng đường biển; thí điểm làm đường giao thông bằng cấp phối bê tông - tro xỉ trong nội bộ khu vực các nhà máy tại Trung tâm Nhiệt điện Vĩnh Tân; đồng thời, ký hợp đồng với các đối tác có năng lực tiêu thụ tro xỉ.
Hiện, Công ty Nhiệt điện Vĩnh Tân và Công ty Cổ phần Sông Đà Cao Cường đã ký hợp đồng về việc cung cấp dịch vụ xử lý, tiêu thụ tro xỉ đang lưu giữ tại bãi xỉ NMNĐ Vĩnh Tân 2 và đang thực hiện một số thủ tục liên quan để chuẩn bị cho công tác khởi công hạng mục công trình tạm dây chuyền phân tách tro xỉ.

Chủ tịch UBND tỉnh kiểm tra công tác xử lý, tiêu thụ tro xỉ tại Nhà máy Nhiệt điện Vĩnh Tân 2 (Ảnh:T.T.D)
Sau khi kiểm tra thực tế và nghe báo cáo tại buổi làm việc, Chủ tịch UBND tỉnh Đoàn Anh Dũng đánh giá cao nỗ lực cố gắng của NMNĐ Vĩnh tân 2 và NMNĐ 4 trong bối cảnh còn nhiều khó khăn, nhưng các nhà máy đã chủ động có giải pháp sản xuất điện liên tục, đảm bảo an ninh năng lượng quốc gia. Đặc biệt là các nhà máy đã quan tâm nhiều đến công tác bảo vệ môi trường, các thông số đều đảm bảo.
Chia sẻ khó khăn với Công ty Nhiệt điện Vĩnh Tân trong vấn đề xử lý, tiêu thụ tro xỉ, Chủ tịch UBND tỉnh cho rằng hiện nay bãi xỉ đã vượt hơn 90%, nhất là đang vào mùa nắng gió, do đó các nhà máy cần tăng cường triển khai các giải pháp để xử lý.
Về nhiệm vụ trong thời gian tới, Chủ tịch UBND tỉnh đề nghị các nhà máy cố gắng đảm bảo sản xuất kinh doanh; nhất là hết sức lưu ý công tác bảo vệ môi trường, thường xuyên rà soát các vị trí công đoạn có nguy cơ phát tán tro xỉ để có biện pháp xử lý ngay, tăng cường trồng cây xanh. Bên cạnh đó, các nhà máy cần duy trì diễn tập các tình huống về các sự cố môi trường, phòng cháy chữa cháy.
Chủ tịch UBND tỉnh cũng đề nghị các cơ quan đơn vị liên quan tăng cường giám sát công tác bảo vệ môi trường của các nhà máy, đồng thời, phối hợp đảm bảo an ninh trật tự trong suốt quá trình vận hành.
Liên quan đến xây dựng công trình tạm để xử lý, tiêu thụ tro xỉ tại Nhà máy Nhiệt điện Vĩnh Tân 2, Chủ tịch UBND tỉnh đề nghị Công ty Nhiệt điện Vĩnh Tân và Công ty Cổ phần Sông Đà Cao Cường khẩn trương triển khai các thủ tục liên quan theo đúng quy định pháp luật để sớm đưa vào vận hành. Đồng thời, thông tin về ý nghĩa, mục tiêu của công trình đến người dân nhằm tạo sự đồng thuận.
Theo Người đưa tin 

Cùng chuyên mục

Nhiệt điện than và quá trình chuyển đổi xanh

04/12/2024

Sản xuất và cung ứng “điện xanh” là chủ trương lớn của Chính phủ tiến tới đưa phát thải ròng về “0” - tức là đưa phát thải khí carbon về “0” (Net zero). Để thực hiện mục tiêu này, kể từ sau cam kết tại COP26 (vào năm 2021), Chính phủ Việt Nam đã ban hành nhiều cơ chế, chính sách thúc đẩy chuyển đổi xanh, tăng trưởng xanh, giảm phát thải khí nhà kính, trọng tâm là chuyển đổi số, phát triển kinh tế xanh và chuyển đổi năng lượng sạch.

  • 0
  • 0

giá điện sinh hoạt

Mức sử dụng trong tháng Giá (đồng/kWh)
Bậc 1: Cho kWh từ 0 - 50 1.893
Bậc 2: Cho kWh từ 51 - 100 1.956
Bậc 3: Cho kWh từ 101 - 200 2.271
Bậc 4: Cho kWh từ 201 - 300 2.860
Bậc 5 Cho kWh từ 301 - 400 3.197
Bậc 6: Cho kWh từ 401 trở lên 3.302